Phẫu thuật bariatric là gì? Các bài báo nghiên cứu khoa học

Phẫu thuật bariatric là phương pháp ngoại khoa giúp điều trị béo phì bằng cách thay đổi giải phẫu dạ dày và ruột nhằm giảm cân và cải thiện chuyển hóa Kỹ thuật này tác động lên hormone đường ruột, cảm giác đói và hấp thu dưỡng chất, được chỉ định cho bệnh nhân có BMI cao hoặc kèm bệnh lý liên quan

Định nghĩa phẫu thuật bariatric

Phẫu thuật bariatric (bariatric surgery) là nhóm can thiệp ngoại khoa nhằm điều trị béo phì và các bệnh lý chuyển hóa liên quan bằng cách thay đổi cấu trúc giải phẫu và chức năng của hệ tiêu hóa. Các thủ thuật này giúp giảm cân thông qua việc hạn chế lượng thức ăn tiêu thụ, giảm hấp thu dưỡng chất hoặc kết hợp cả hai cơ chế. Ngoài ra, phẫu thuật bariatric còn ảnh hưởng đến hệ thống nội tiết, thần kinh và vi sinh vật đường ruột, góp phần cải thiện các rối loạn chuyển hóa như đái tháo đường typ 2, tăng huyết áp và rối loạn lipid máu.

Theo Trung tâm Kiểm soát và Phòng ngừa Dịch bệnh Hoa Kỳ (CDC) và Viện Quốc gia về Bệnh tiểu đường, Tiêu hóa và Thận (NIDDK), phẫu thuật bariatric được xem là phương pháp điều trị hiệu quả nhất cho béo phì mức độ nặng, đặc biệt khi các biện pháp thay đổi lối sống và điều trị nội khoa không mang lại kết quả mong muốn. :contentReference[oaicite:4]{index=4}

Chỉ định lâm sàng

Phẫu thuật bariatric được chỉ định cho bệnh nhân có chỉ số khối cơ thể (BMI) ≥ 40 kg/m² hoặc BMI từ 35 đến 39,9 kg/m² kèm theo ít nhất một bệnh lý liên quan đến béo phì như đái tháo đường typ 2, tăng huyết áp, ngưng thở khi ngủ, bệnh gan nhiễm mỡ không do rượu (NAFLD) hoặc rối loạn lipid máu. :contentReference[oaicite:5]{index=5}

Ngoài ra, một số hướng dẫn mới mở rộng chỉ định cho bệnh nhân có BMI từ 30 đến 34,9 kg/m² nếu có các bệnh lý chuyển hóa nghiêm trọng và không đáp ứng với điều trị nội khoa. Việc đánh giá chỉ định cần được thực hiện bởi đội ngũ đa chuyên khoa bao gồm bác sĩ nội tiết, bác sĩ phẫu thuật, chuyên gia dinh dưỡng và chuyên gia tâm lý.

Danh sách các chỉ định chính:

  • BMI ≥ 40 kg/m² không kèm bệnh lý nền.
  • BMI từ 35 đến 39,9 kg/m² kèm ít nhất một bệnh lý liên quan đến béo phì.
  • BMI từ 30 đến 34,9 kg/m² với bệnh lý chuyển hóa nghiêm trọng và không đáp ứng điều trị nội khoa.

Các phương pháp phẫu thuật bariatric phổ biến

Hiện nay, có bốn phương pháp phẫu thuật bariatric chính được áp dụng rộng rãi:

  1. Phẫu thuật cắt dạ dày dọc (Sleeve Gastrectomy - SG): Loại bỏ khoảng 75-80% dạ dày, tạo thành một ống dạ dày nhỏ hình chuối, giúp giảm lượng thức ăn tiêu thụ và ảnh hưởng đến hormone kiểm soát cảm giác đói.
  2. Phẫu thuật nối tắt dạ dày Roux-en-Y (RYGB): Tạo một túi dạ dày nhỏ và nối trực tiếp với phần giữa của ruột non, giúp giảm hấp thu calo và dưỡng chất, đồng thời thay đổi hormone đường ruột. :contentReference[oaicite:6]{index=6}
  3. Phẫu thuật đặt vòng dạ dày điều chỉnh được (Adjustable Gastric Banding - AGB): Đặt một vòng silicone có thể điều chỉnh quanh phần trên của dạ dày để tạo ra một túi nhỏ, hạn chế lượng thức ăn tiêu thụ.
  4. Phẫu thuật chuyển dòng mật tụy với cắt dạ dày (Biliopancreatic Diversion with Duodenal Switch - BPD/DS): Kết hợp giữa cắt dạ dày và chuyển hướng dòng mật tụy, giúp giảm hấp thu calo và dưỡng chất đáng kể. :contentReference[oaicite:7]{index=7}

Bảng so sánh các phương pháp phẫu thuật bariatric:

Phương pháp Giảm cân (%) Ảnh hưởng đến hormone Khả năng đảo ngược
Sleeve Gastrectomy 50-70% Không
Roux-en-Y Gastric Bypass 60-80% Khó
Adjustable Gastric Banding 40-50% Ít
BPD/DS 70-90% Không

Cơ chế tác dụng

Phẫu thuật bariatric không chỉ giúp giảm dung tích dạ dày mà còn ảnh hưởng đến các hormone đường ruột như ghrelin, GLP-1 và PYY, từ đó giảm cảm giác đói, tăng cảm giác no và cải thiện quá trình chuyển hóa glucose. :contentReference[oaicite:8]{index=8}

Ngoài ra, các thay đổi trong cấu trúc và chức năng của hệ tiêu hóa sau phẫu thuật còn ảnh hưởng đến hệ vi sinh vật đường ruột, góp phần vào việc giảm cân và cải thiện các rối loạn chuyển hóa. :contentReference[oaicite:9]{index=9}

Các cơ chế chính:

  • Giảm tiết ghrelin, hormone kích thích cảm giác đói.
  • Tăng tiết GLP-1 và PYY, hormone tạo cảm giác no và cải thiện chuyển hóa glucose.
  • Thay đổi hệ vi sinh vật đường ruột, ảnh hưởng đến quá trình hấp thu và chuyển hóa.

Lợi ích lâm sàng và chuyển hóa

Phẫu thuật bariatric mang lại hiệu quả rõ rệt trong giảm cân lâu dài và cải thiện các rối loạn chuyển hóa. Theo thống kê của Hiệp hội Phẫu thuật Chuyển hóa và Béo phì Hoa Kỳ (ASMBS), người bệnh giảm trung bình 25–35% trọng lượng cơ thể sau 1–2 năm, tùy vào kỹ thuật áp dụng.

Nhiều nghiên cứu cho thấy hơn 60% bệnh nhân đái tháo đường typ 2 đạt được tình trạng thuyên giảm hoàn toàn (HbA1c < 6,5% không dùng thuốc) sau phẫu thuật. Ngoài ra, phẫu thuật cũng giúp cải thiện hoặc bình thường hóa:

  • Huyết áp (giảm 10–20 mmHg trung bình).
  • Cholesterol toàn phần và LDL.
  • Gan nhiễm mỡ (NAFLD), hội chứng ngưng thở khi ngủ.
  • Chức năng nội tiết sinh sản (đặc biệt ở nữ có hội chứng buồng trứng đa nang – PCOS).

Nguy cơ và biến chứng

Bên cạnh lợi ích, phẫu thuật bariatric có thể dẫn đến một số biến chứng ngắn hạn và dài hạn. Trong giai đoạn hậu phẫu sớm (≤ 30 ngày), biến chứng phổ biến gồm:

  • Chảy máu nội bụng.
  • Rò miệng nối (anastomotic leak).
  • Nhiễm trùng vết mổ, tắc ruột.

Về dài hạn, các biến chứng tiềm tàng gồm:

  • Thiếu hụt vitamin B12, sắt, canxi và folate.
  • Hội chứng dumping (rối loạn tiêu hóa nhanh sau ăn nhiều đường).
  • Sỏi mật do giảm cân nhanh.
  • Loãng xương nếu không được bổ sung vi chất hợp lý.

Nguy cơ biến chứng phụ thuộc kỹ thuật, kinh nghiệm phẫu thuật viên và tuân thủ hậu phẫu.

Đánh giá trước và sau phẫu thuật

Trước khi tiến hành, bệnh nhân cần được đánh giá toàn diện để xác định mức độ phù hợp và nguy cơ phẫu thuật. Các nội dung đánh giá bao gồm:

  • Khám nội tiết, tim mạch, tiêu hóa, hô hấp, tâm thần.
  • Đánh giá tình trạng dinh dưỡng, chức năng gan thận, xét nghiệm máu cơ bản.
  • Khả năng tuân thủ chế độ ăn và lối sống hậu phẫu.

Sau phẫu thuật, bệnh nhân phải theo dõi định kỳ:

  • Tái khám 1–2 tuần, 1 tháng, 3 tháng, 6 tháng, và hàng năm.
  • Xét nghiệm vi chất: B12, sắt, ferritin, vitamin D, canxi, albumin.
  • Tư vấn dinh dưỡng, tập luyện và hỗ trợ tâm lý liên tục.

So sánh hiệu quả giữa các kỹ thuật

Mỗi phương pháp bariatric có mức độ giảm cân, cải thiện chuyển hóa và nguy cơ biến chứng khác nhau. Lựa chọn phù hợp tùy thuộc vào đặc điểm cá nhân, bệnh nền đi kèm và khả năng tuân thủ hậu phẫu.

Bảng so sánh lâm sàng:

Phẫu thuậtGiảm cân (% trọng lượng)Tỷ lệ thuyên giảm T2DBiến chứng dài hạn
Sleeve Gastrectomy (SG)25–30%60–70%Thiếu B12, trào ngược
Roux-en-Y Gastric Bypass (RYGB)30–35%70–80%Dumping, thiếu Fe/Ca
BPD/DS35–45%80–90%Thiếu vi chất nghiêm trọng
Gastric Banding (AGB)15–25%40–50%Trượt vòng, ít dùng hiện nay

Xu hướng mới và ứng dụng mở rộng

Phẫu thuật bariatric đang được mở rộng ra ngoài đối tượng béo phì nặng. Nhiều nghiên cứu đã chứng minh lợi ích của phẫu thuật metabolic ở người có BMI 30–34 bị đái tháo đường kháng trị, với tỷ lệ đạt HbA1c mục tiêu cao hơn nhóm dùng insulin.

Các cải tiến trong kỹ thuật bao gồm:

  • Phẫu thuật nội soi robot hỗ trợ (da Vinci).
  • Kỹ thuật một lỗ (single-port laparoscopy) giúp giảm sẹo.
  • Ứng dụng AI và machine learning để dự đoán kết quả hậu phẫu.

Tổ chức IFSO (Liên đoàn Phẫu thuật Béo phì Quốc tế) đang xây dựng các hướng dẫn toàn cầu về điều trị béo phì bằng phẫu thuật, kết hợp yếu tố gen, vi sinh vật và chuyển hóa để tối ưu hóa lựa chọn phương pháp.

Các bài báo, nghiên cứu, công bố khoa học về chủ đề phẫu thuật bariatric:

Hướng dẫn chăm sóc trước và sau phẫu thuật trong phẫu thuật giảm béo: Khuyến nghị của Hội ERAS Dịch bởi AI
World Journal of Surgery - Tập 40 Số 9 - Trang 2065-2083 - 2016
Tóm tắtĐặt vấn đềTrong hai thập kỷ qua, số lượng các thủ thuật phẫu thuật giảm béo đã tăng lên đáng kể trên toàn thế giới. Vẫn chưa có sự đồng thuận về chăm sóc tối ưu trong phẫu thuật giảm béo. Bài tổng quan này nhằm trình bày một sự đồng thuận như vậy và cung cấp các khuyến nghị có phân cấp cho các yếu tố trong một giao thức chă...... hiện toàn bộ
Sự tham gia của bệnh nhân để thông báo thiết kế của một thử nghiệm lâm sàng trong hạ đường huyết sau phẫu thuật cắt dạ dày Dịch bởi AI
BMC Medical Research Methodology - Tập 20 Số 1 - 2020
Tóm tắt Giới thiệu Phẫu thuật bariatric có thể dẫn đến tình trạng hạ đường huyết sau ăn triệu chứng như một tác dụng phụ chính mà cho đến nay chưa có liệu pháp thiết lập nào. Chúng tôi đặt mục tiêu phát triển một thiết kế nghiên cứu dựa trên bằng chứng cho một thử nghiệm lâm sàng nhằm kiểm tra các lựa chọn điều trị và cung cấp bằn...... hiện toàn bộ
Giảm Cân và Chất Lượng Cuộc Sống Sau Khi Gỡ Băng Dạ Dày Hoặc Giảm Áp Lực Dịch bởi AI
Springer Science and Business Media LLC - Tập 19 - Trang 1401-1408 - 2009
Mục tiêu của nghiên cứu này là đánh giá hồi cứu xem bệnh nhân có khả năng duy trì trọng lượng sau khi gỡ bỏ hoặc giảm áp lực băng dạ dày và cảm nhận của họ về việc thắt băng dạ dày. Tổng cộng có 41 bệnh nhân (93% là nữ, độ tuổi trung bình 34,1 (SD 10,5) năm) được đưa vào nghiên cứu này: bệnh nhân đã gỡ bỏ/giảm áp lực băng dạ dày mà không có can thiệp phẫu thuật nào tiếp theo (nhóm 1, n = 26) và nh...... hiện toàn bộ
#gỡ bỏ băng dạ dày #giảm cân #điều trị phẫu thuật bariatric #chất lượng cuộc sống #nghiên cứu hồi cứu
Phẫu Thuật Giảm Cân Có Cần Thiết Sau Khi Điều Trị Bằng Bong Bóng Dạ Dày? Dịch bởi AI
Springer Science and Business Media LLC - - 2006
Nền tảng: Việc sử dụng bong bóng dạ dày Bio-Enterics (BIB) đã được chứng minh là một thủ tục an toàn và hiệu quả trong việc điều trị tạm thời bệnh béo phì nặng. Chúng tôi đã tiến hành phân tích so sánh hồi cứu về tỷ lệ giảm cân ở những bệnh nhân sau khi tháo BIB đã thực hiện phẫu thuật giảm cân và những bệnh nhân không mong muốn phẫu thuật. Phương pháp: Từ tháng 1 năm 2000 đến tháng 3 năm 2004, 18...... hiện toàn bộ
#bong bóng dạ dày #béo phì #phẫu thuật giảm cân #giảm cân #phẫu thuật bariatric
PROMISE: ảnh hưởng của bổ sung protein đến việc duy trì khối lượng không mỡ sau phẫu thuật giảm béo, một thử nghiệm ngẫu nhiên, mù đôi, có đối chứng giả dược Dịch bởi AI
Springer Science and Business Media LLC - Tập 24 - Trang 1-12 - 2023
Suy dinh dưỡng protein sau phẫu thuật giảm béo là một biến chứng nghiêm trọng và dẫn đến nhiều biến chứng về sức khỏe. Các nghiên cứu trước đây đã chỉ ra rằng lượng protein tiêu thụ và hoạt động thể chất là những yếu tố quan trọng nhất trong việc bảo tồn khối lượng không mỡ trong quá trình giảm cân. Lượng protein thấp rất phổ biến ở những bệnh nhân phẫu thuật giảm béo mặc dù đã có tư vấn dinh dưỡn...... hiện toàn bộ
#bổ sung protein #phẫu thuật giảm béo #khối lượng không mỡ #nghiên cứu ngẫu nhiên #giả dược
Các Biến Chứng trong Phẫu Thuật Tạo Hình Cơ Thể ở Bệnh Nhân Sau Phẫu Thuật Giảm Cân: Một Đánh Giá Hệ Thống và Phân Tích Meta Dịch bởi AI
Springer Science and Business Media LLC - Tập 45 - Trang 2810-2820 - 2021
Béo phì là một vấn đề sức khỏe toàn cầu lớn. Với số lượng ca phẫu thuật bariatric ngày càng gia tăng, nhu cầu về các thủ thuật tạo hình cơ thể cũng trở nên tăng cao. Những thủ thuật này có liên quan đến nhiều biến chứng do các đặc điểm và yếu tố rủi ro khác nhau ở bệnh nhân. Trong nghiên cứu này, chúng tôi đã thực hiện một đánh giá tài liệu hệ thống về tất cả các biến chứng của phẫu thuật tạo hình...... hiện toàn bộ
#biến chứng phẫu thuật #tạo hình cơ thể #phẫu thuật bariatric #chỉ số khối cơ thể #phân tích meta
Phẫu Thuật Giảm Cân Có Hiệu Quả Trong Điều Trị Các Hội Chứng Khiếm Khuyết Vận Động Thần Kinh? Dịch bởi AI
Springer Science and Business Media LLC - Tập 7 - Trang 420-423 - 1997
Bối cảnh: Những người mắc các hội chứng khiếm khuyết vận động thần kinh, chẳng hạn như đa xơ cứng, hội chứng sau bại liệt, liệt não, bệnh myotonia hoặc đột quỵ, sẽ gặp bất lợi đặc biệt nếu họ cũng mắc bệnh béo phì nghiêm trọng. Dường như có ít tài liệu y học mô tả vai trò của phẫu thuật giảm cân và việc quản lý những tình trạng này. Phương pháp: Chúng tôi xin chia sẻ kinh nghiệm của mình với sáu b...... hiện toàn bộ
#phẫu thuật giảm cân #hội chứng khiếm khuyết vận động thần kinh #béo phì #điều trị #cải thiện chức năng
Tỷ lệ bệnh gan nhiễm mỡ không do rượu ở bệnh nhân Nhật Bản mắc bệnh béo phì tạng nặng đang phẫu thuật giảm béo Dịch bởi AI
Gastroenterologia Japonica - Tập 51 - Trang 281-289 - 2015
Bệnh nhân mắc bệnh béo phì tạng nặng được chỉ định phẫu thuật giảm béo có tỷ lệ cao mắc bệnh gan nhiễm mỡ không do rượu (NASH); tuy nhiên, tỷ lệ này thay đổi và phụ thuộc vào chủng tộc. Tỷ lệ NASH ở bệnh nhân béo phì Nhật Bản vẫn chưa được biết đến. Chúng tôi đã đánh giá tỷ lệ mắc NASH trong một nghiên cứu tiền cứu ở bệnh nhân Nhật Bản mắc bệnh béo phì tạng nặng. Từ tháng 10 năm 2009 đến tháng 7 n...... hiện toàn bộ
#gan nhiễm mỡ không do rượu #béo phì #phẫu thuật giảm béo #Nhật Bản #nghiên cứu tiền cứu
Phẫu Thuật Giảm Cân Đang Được Ưu Ái Như Một Phương Pháp Điều Trị Béo Phì Sau Ghép Tim: Báo Cáo Hai Trường Hợp Dịch bởi AI
Springer Science and Business Media LLC - Tập 27 - Trang 3064-3067 - 2017
Kinh nghiệm về phẫu thuật giảm cân ở bệnh nhân sau ghép tim chính (OHT) vẫn còn hạn chế. Chúng tôi thực hiện một đánh giá hồi cứu đối với các bệnh nhân đã trải qua phẫu thuật giảm cân sau OHT từ ngày 1 tháng 1 năm 2010 đến ngày 31 tháng 12 năm 2016. Hai bệnh nhân sau OHT có chỉ số khối cơ thể (BMI) lần lượt là 37,5 và 36,2 kg/m² đã thực hiện phẫu thuật cắt dạ dày Roux-en-Y hỗ trợ robot bằng phương...... hiện toàn bộ
#phẫu thuật giảm cân #ghép tim #bệnh nhân #chỉ số khối cơ thể #chất lượng cuộc sống
Tầm quan trọng của mạch máu sau dạ dày trong phẫu thuật giảm cân Dịch bởi AI
Springer Science and Business Media LLC - Tập 30 - Trang 5167-5169 - 2020
Mạch máu sau dạ dày thường gặp (4-99%) trong các phẫu thuật liên quan đến dạ dày, lách và tuyến tụy. Do sự biến đổi lớn về nguồn gốc và đường đi của nó, các tài liệu chưa thống nhất mô tả về mạch này. Tầm quan trọng của nó trong phẫu thuật bariatric thường bị bỏ qua. Chúng tôi đã xem xét video của 100 ca phẫu thuật bariatric được thực hiện tại viện của chúng tôi. Mạch này đã được ghi nhận trong 88...... hiện toàn bộ
#mạch máu sau dạ dày #phẫu thuật bariatric #cắt dạ dày ống #Roux-en-Y dạ dày #giải phóng phần đáy
Tổng số: 37   
  • 1
  • 2
  • 3
  • 4